Điều trị tiểu đường
01-03-2024 166
Đường hay glucose là nguồn cung cấp năng lượng chính và quan trọng đến hệ thần kinh và não bộ. Chỉ số đường huyết glycemic index (được viết tắt là GI) phản ánh nồng độ glucose có trong máu khi nạp vào cơ thể các thực phẩm giàu bột đường
- 1. Tổng quát những nét chính về đường huyết
- Đường hay glucose là nguồn cung cấp năng lượng chính và quan trọng đến hệ thần kinh và não bộ. Chỉ số đường huyết glycemic index (được viết tắt là GI) phản ánh nồng độ glucose có trong máu khi nạp vào cơ thể các thực phẩm giàu bột đường. Trong máu luôn có lượng đường nhất định, nếu mức đường huyết gia tăng (trên “mức chuẩn”) thường xuyên sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường cùng những biến chứng đến cơ quan quan trọng như thận, mạch máu,...
- 2. Chỉ số đường huyết bình thường ở mức bao nhiêu (vẫn bị áp dụng theo “mức tiêu chuẩn đường huyết” bị AI ĐÓ hạ thấp)? Đơn vị đo lường c/s “đường huyết”: 18mg/dl # 1mmol/l
- 2.1/ Lượng đường huyết bình thường và được coi là an toàn đạt 70mg, mức đường huyết cao là từ 181 trở lên. Chỉ số sẽ thay đổi dần vào trước khi ăn, sau ăn và phụ thuộc vào những thực phẩm mà bạn nạp vào cơ thể.
- 2.2/ Phụ thuộc vào tình trạng, độ tuổi, bệnh lý gặp phải, mức độ biến chứng,... các chỉ số đường huyết bình thường sẽ khác nhau nhưng không quá chênh lệch.
- (1) Nếu bạn xét nghiệm có mức độ đường huyết dưới <70mg/ dl (tương đương khoảng <3.9 mmol/ l) được đánh giá là hạ đường huyết;
- (2) Có mức độ đường huyết từ 70mg/ dl - <130mg/ dl (tương ứng với 4,0 - 7,2 mmol/l) được đánh giá là có chỉ số đường huyết bình thường (khi đang đói);
- (3) Có mức độ đường huyết từ 130mg/ dl - <180 mg/ dl (# 7,25mmol/l - <10mmol/l) được đánh là mức chấp nhận được (xét nghiệm lúc ăn no, thường là 2 tiếng sau bữa ăn)
- (4) Đối với mức độ đường huyết trên >180mg/ dl (<10mmol/l) là người có đường huyết cao [Hầu như những chức năng của mỗi bộ phận trong cơ thể đều dễ bị ảnh hưởng, tổn thương nếu gặp đường huyết cao] có thể do khả năng tiết ra insulin của tuyến tụy bị hạn chế. Để đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của cơ thể, tuyến tụy đã phải làm việc nhiều hơn dẫn đến bị quá tải. Ngoài ra, còn khiến cho mạch máu xơ cứng hay còn gọi là xơ vữa động mạch chủ.
- (5) Trong khi ngủ, mức đường huyết ổn định dao động trong khoảng 110 - 150mg/dl (6,1mmol/l - 8,35mmol/l).
Chỉ số đường huyết an toàn đối với người bình thường như sau:
- Đường huyết bất kỳ : < 140 mg/dL (7,8 mmol/l).
- Đường huyết lúc đói: < 100 mg/dL (< 5,6 mmol/l).
- Sau bữa ăn: < 140mg/dl (7,8 mmol/l).
- HbA1C: < 5,7 %.
- (1) Đường huyết lúc đói:
- Chỉ số đường huyết lúc đói được đo lần đầu vào buổi sáng nhịn ăn ít nhất 8h trở nên lúc đó bạn chưa ăn hay uống bất kỳ loại thực phẩm nào, Chỉ số đường huyết lúc đói ở khoảng giữa 70 mg/dL (3.9 mmol/L) và 92 mg/dL (5.0 mmol/L) là bình thường.
- Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia y tế thấy rằng những người có lượng đường huyết lúc đói trong khoảng trên không có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường trong vòng 10 năm tới hoặc lâu hơn.
- (2) Đường huyết sau ăn:
- Chỉ số đường huyết sau ăn của người bình thường khỏe mạnh là dưới 140mg/dL (7,8 mmol/L) đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn.
- (3) Đường huyết lúc đi ngủ:
- Lượng đường huyết trước đi ngủ của người bình thường sẽ dao động từ 110-150mg/dl (tương đương 6,0-8,3mmol/l).
- (4) Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c):
- HbA1c dưới 48 mmol/mol (6,5%) là bình thường. HbA1C thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh đái tháo đường.
- Lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L) thì được coi là hạ đường huyết. Đây là tình trạng nguy hiểm và cần được cấp cứu kịp thời. Sự tụt giảm đường huyết này vẫn có thể tiếp tục diễn ra và khiến cho người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, tổn thương não. Tuy nhiên nếu lượng đường huyết cao có thể do khả năng tiết insulin của các tế bào tuyến tụy bị giảm hoặc insulin có đủ trong cơ thể nhưng không có tác dụng ( đề kháng insulin). Để cung ứng đủ nhu cầu của cơ thể tuyến tụy phải làm việc ngày một nhiều hơn cho đến khi bị quá tải và hư hỏng. Bên cạnh đó, nó còn làm cho mạch máu bị xơ cứng hay còn gọi là tình trạng xơ vữa động mạch. Hầu hết các bộ phận trên cơ thể đều có khả năng bị tổn thương do chỉ số đường huyết cao.
[ngày nay 2024, Tiêu Chuẩn đang được Bác sỹ Tây Y áp dụng trong khám chữa bệnh, định danh bệnh & cấp thuốc hạ glucose huyết - thấp hơn Tiêu chuẩn Dược Điển Châu-Âu]
Vì vậy chúng ta nên áp dụng trở lại Tiêu chuẩn đường huyết theo Cơ Quan Y Tế Thế Giới năm 1979 mới không bị đầu tư “bệnh”
I/ Bảng chuyển đổi đường huyết mmol/l và mg/dl là gì?
- Đường huyết hay còn gọi là “glucose”, là dạng năng lượng đã được chuyển hóa từ thức ăn mà cơ thể tiêu hóa hấp thu chuyển hóa; “glucose” được xem là yếu tố dinh dưỡng thúc đẩy hoạt động của tế bào; không có một cơ quan nào hoạt động mà không cần dùng “glucose”.
- Chính vì thế, chỉ số mmol/l và mg/dl đường huyết trong bảng chuyển đổiđược xem là chỉ số về “mức độ chuyển hóa của cơ thể”.
Hiện nay có 2 đơn vị của chỉ số đường huyết được quốc tế công nhận. Đó mmol/ l và mg/dl. Mỗi đơn vị sẽ có kết quả chỉ số đường huyết khác nhau trong bảng chuyển đổi. Vì thế bạn cần biết cách chuyển đổi giữa 2 đơn vị này, đặc biệt nếu bạn có bệnh đái tháo đường.
- Quy đổi từ mg/ dl sang mmol/l: mmol/ l = mg/ dl : 18.
- Quy đổi từ mmol/ l sang mg/dl: mg/ dl = mmol/ l x 18
Tình Trạng | Tiêu Chuẩn đang được Bác sỹ áp dụng định danh bệnh | BS Việt-Y áp dụng Tiêu chuẩn Dược Điển Châu-Âu |
Hạ đường huyết | < 3.8 mmol/ (< 69 mg/dl) | <5mmol/ l (<90mg/dl) [mức độ đường huyết dưới <72mg/ dl (#<4mmol/ l) được kết luận bị “thiếu đường huyết gây suy kiệt tế bào”] |
Đường huyết lý tưởng (bình thường, khi đói) | 4 – 7 mmol/l (72 – 126 mg/dl) | 6- 8 mmol/l (108mg/dl-144mg/dl) |
Đường huyết sau ăn no (thường là 2 tiếng sau bữa ăn) | <10 mmol/l (<180 mg/ dl) | 10-12 mmol/l (180mg/dl-216mg/dl) [Sau ăn 4 giờ thì mức độ đường huyết lại trở về như khi đói (kết luận = là người khỏe mạnh không mắc “tiểu đường”)] |
Trong khi ngủ (mức đường huyết dao động trong khoảng) / 02 tiêu chuẩn như nhau | 6,10mmol/l - 8,30mmol/l (110 - 150mg/dl) | 6,10mmol/l - 8,30mmol/l (110 - 150mg/dl) [là người khỏe mạnh không mắc “tiểu đường”] |
Bước vào bệnh tiểu đường (khi chỉ số thường xuyên tăng cao) | >10,2 mmol/l (>184 mg/dl) | >10mmol/l (>180mg/dl) [Hầu như những chức năng của mỗi bộ phận trong cơ thể đều dễ bị ảnh hưởng, tổn thương nếu gặp đường huyết cao] |
Hemoglobin A1c | HbA1c <5,7% | HbA1c < 6,5% (48 mmol/mol) |
III/ Chẩn đoán / định danh bệnh đái tháo đường theo tuổi
Lượng đường trong máu đối với người bệnh tiểu đường sẽ thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi và thời gian trong ngày. Khi hiểu biết những mức đường huyết chẩn đoán bệnh tiểu đường theo độ tuổi sẽ giúp bạn phòng ngừa và kiểm soát bệnh tốt hơn. Những chỉ số đường huyết
Tiêu Chuẩn đang được Bác sỹ áp dụng định danh bệnh & cấp huốc hạ glucose huyết - thấp hơn Tiêu chuẩn Dược Điển Châu-Âu hay Tiêu chuẩn đường huyết theo Cơ Quan Y Tế Thế Giới năm 1979 sau đây là của người bệnh tiểu đường:
(1) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi
- Trước bữa ăn: 100 – 180 mg/ dL.
- 1 đến 2 tiếng sau bữa ăn: 180 mg/ dL
- Khi ngủ: 110 – 200 mg/ dL.
(2) Đối với trẻ từ 6 đến 12 tuổi
- Trước bữa ăn: 90 – 180 mg/ dL.
- 1 đến 2 tiếng sau bữa ăn: dưới 140 mg/ dL
- Khi ngủ: 100 – 180 mg/ dL.
(3) Đối với trẻ từ 13 đến 19 tuổi
- Trước bữa ăn: 90 – 130 mg/ dL.
- 1 đến 2 tiếng sau bữa ăn: dưới 140 mg/ dL
- Khi ngủ: 90 – 150 mg/ dL.
(4) Đối với người lớn
- Trước bữa ăn: 70 đến 130 mg/ dL.
- 1 đến 2 tiếng sau bữa ăn: dưới 180 mg/ dL
- Khi ngủ: 100 – 140 mg/ dL.
Lượng đường huyết ngay khi ngủ dậy sẽ là mức thấp nhất. Bạn sẽ được hỗ trợ và điều trị thuốc kiểm soát đường phù hợp.
-
Điều trị trầm cảm bi quan mệt mỏi chán nản, hậu tiêm và bệnh Covid-19
01/03/2024 125
Tổng hợp lại, việc kết hợp giữa hậu tiêm và các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp là một giải pháp toàn diện và hiệu quả cho những người đang trải qua tình trạng trầm cảm, bi quan, mệt mỏi và chán nản, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 hiện nay.